Sinh non là gì? Các công bố khoa học về Sinh non

Sinh non là giai đoạn phát triển ban đầu của một sinh vật sau khi được sinh ra từ tổ mẹ. Ở giai đoạn này, sinh vật thường còn non nớt, yếu đuối và cần sự chăm s...

Sinh non là giai đoạn phát triển ban đầu của một sinh vật sau khi được sinh ra từ tổ mẹ. Ở giai đoạn này, sinh vật thường còn non nớt, yếu đuối và cần sự chăm sóc đặc biệt để phát triển và tồn tại.
Sinh non là giai đoạn đầu tiên trong quá trình phát triển của một sinh vật sau khi sinh ra. Giai đoạn này thông thường diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn sau khi sinh, khi cơ thể của sinh vật chưa hoàn thiện và chưa đủ mạnh mẽ để tự cung cấp các chức năng sinh tồn.

Trong các loài động vật, sinh non thường bao gồm giai đoạn từ khi sinh ra đến khi có khả năng di chuyển, ăn uống, và tiếp tục phát triển một cách độc lập. Ở giai đoạn này, sinh vật thường chịu sự phụ thuộc hoàn toàn vào mẹ hoặc khác người dưỡng dục cho việc cung cấp thức ăn và bảo vệ.

Sinh non cũng có thể áp dụng cho các loài thực vật. Với các cây sinh trưởng từ hạt, sinh non là giai đoạn chồi non mới nảy mầm từ hạt và còn yếu đuối. Trong giai đoạn này, cây cần có điều kiện thích hợp về ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng và nhiệt độ để phát triển và chắp cánh.

Trong tự nhiên, sinh non là giai đoạn cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt để đảm bảo sự sống sót và phát triển. Tùy thuộc vào loài và môi trường sống, thời gian và yêu cầu chăm sóc cho sinh non có thể khác nhau.
Sinh non là giai đoạn đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của một sinh vật. Trong giai đoạn này, sinh vật thường còn non nớt, yếu đuối và cần sự chăm sóc đặc biệt để tồn tại và phát triển.

Đối với các loài động vật, sinh non diễn ra sau khi nhứt quảy hoặc đẻ. Trong khoảng thời gian này, con non cần được cung cấp sữa mẹ hoặc thức ăn phù hợp từ mẹ để cung cấp năng lượng và dinh dưỡng cần thiết. Mẹ thường tự sản xuất sữa để cho con bú. Con non yếu đuối và chưa có khả năng tự di chuyển, vì vậy mẹ thường cần bảo vệ con khỏi nguy hiểm từ môi trường bên ngoài.

Trong một số trường hợp, con non có thể được chăm sóc bởi cả bố mẹ hoặc các thành viên khác trong bầy. Chúng sẽ bảo vệ và cung cấp thức ăn cho con non, giúp chúng phát triển và trở nên mạnh mẽ hơn.

Đối với cây trồng, sinh non xảy ra khi hạt mầm mới nảy mầm và chồi non mới nảy lên từ mặt đất. Trong giai đoạn này, chồi non rất nhạy cảm với các điều kiện môi trường như ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng và nhiệt độ. Chúng cần có môi trường thích hợp và chế độ chăm sóc như tưới nước, sử dụng phân bón và bảo vệ khỏi côn trùng và các loài cây độc hại.

Trong tự nhiên, sinh non có thể diễn ra trong thời gian ngắn hoặc kéo dài tùy thuộc vào loài và môi trường sống. Quá trình sinh non là giai đoạn đặc biệt quan trọng để đảm bảo sự sống sót và phát triển của sinh vật và cần có sự quan tâm và chăm sóc đặc biệt từ cha mẹ hoặc môi trường xung quanh.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sinh non:

Dịch tễ học toàn cầu về bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu - Đánh giá meta về tỉ lệ hiện mắc, tỉ lệ phát sinh và kết quả Dịch bởi AI
Hepatology - Tập 64 Số 1 - Trang 73-84 - 2016
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là nguyên nhân chính gây ra bệnh gan trên toàn thế giới. Chúng tôi đã ước lượng tỉ lệ hiện mắc, phát sinh, tiến triển và kết quả của NAFLD và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) trên toàn cầu. PubMed/MEDLINE đã được tìm kiếm từ năm 1989 đến 2015 với các thuật ngữ liên quan đến dịch tễ học và tiến triển của NAFLD. Các trường hợp loại trừ bao gồm cá...... hiện toàn bộ
#Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) #viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) #dịch tễ học toàn cầu #tỉ lệ hiện mắc #tỉ lệ phát sinh #ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) #tử vong liên quan đến gan #bệnh đồng mắc chuyển hóa #xơ hóa #rối loạn chuyển hóa.
Liên hợp bioconjugate Quantum Dot dùng cho phát hiện ultrasensitive không đẳng hướng Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 281 Số 5385 - Trang 2016-2018 - 1998
Các chấm lượng tử bán dẫn phát quang động cao (zinc sulfide–bọc kẽm selenide) đã được liên kết cộng hóa trị với các phân tử sinh học để sử dụng trong phát hiện sinh học siêu nhạy. So với các thuốc nhuộm hữu cơ như rhodamine, loại chất phát quang này sáng hơn 20 lần, ổn định chống lại hiện tượng phai màu quang 100 lần và có độ rộng đường quang phổ chỉ bằng một phần ba. Các chất liên hợp kíc...... hiện toàn bộ
#phát quang động #truyền dẫn tế bào #tương thích sinh học #liên hợp lượng tử #HeLa #nhãn miễn dịch #endocytosis
Quá Trình Oxy Hóa Lipid: Quá Trình Sản Sinh, Chuyển Hóa và Cơ Chế Tín Hiệu của Malondialdehyde và 4-Hydroxy-2-Nonenal Dịch bởi AI
Oxidative Medicine and Cellular Longevity - Tập 2014 - Trang 1-31 - 2014
Quá trình oxi hóa lipid có thể được mô tả chung là một quá trình mà các chất oxi hóa như các gốc tự do tấn công các lipid có chứa liên kết đôi carbon-carbon, đặc biệt là các axit béo không bão hòa đa (PUFAs). Trong bốn thập kỷ qua, một lượng lớn tư liệu về quá trình oxi hóa lipid đã cho thấy vai trò quan trọng của nó trong sinh học tế bào và sức khỏe con người. Từ đầu những năm 1970, tổng ...... hiện toàn bộ
#Oxy hóa lipid #malondialdehyde #4-hydroxy-2-nonenal #axit béo không bão hòa đa #gốc tự do #sinh lý tế bào #chết tế bào.
Tetramethyl benzidine cho hóa sinh thần kinh horseradish peroxidase: sản phẩm phản ứng màu xanh không gây ung thư với độ nhạy cao hơn để hình dung các sợi thần kinh đến và đi. Dịch bởi AI
Journal of Histochemistry and Cytochemistry - Tập 26 Số 2 - Trang 106-117 - 1978
Tetramethyl benzidine (TMB) là một chromogen có khả năng không gây ung thư có khả năng tạo ra sản phẩm phản ứng màu xanh tại các vị trí hoạt động của horseradish peroxidase. Sáu mươi sáu thủ tục khác nhau đã được thực hiện trên chuột và khỉ để xác định các thông số ủ tối ưu cho TMB. Kết quả, một thủ tục được khuyến nghị với độ nhạy vượt trội hơn nhiều so với phương pháp benzidine dihydroc...... hiện toàn bộ
#Tetramethyl benzidine #horseradish peroxidase #chromogen #độ nhạy #sợi thần kinh
Quan điểm từ cảnh quan về thâm canh nông nghiệp và quản lý đa dạng sinh học – dịch vụ hệ sinh thái Dịch bởi AI
Ecology Letters - Tập 8 Số 8 - Trang 857-874 - 2005
Tóm tắtBài báo này nghiên cứu các tác động tiêu cực và tích cực của việc sử dụng đất nông nghiệp đối với bảo tồn đa dạng sinh học và mối quan hệ của nó với các dịch vụ hệ sinh thái từ quan điểm cảnh quan. Nông nghiệp có thể đóng góp vào việc bảo tồn các hệ thống có độ đa dạng sinh học cao, có thể cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái quan trọng như thụ phấn và kiểm soá...... hiện toàn bộ
#đa dạng sinh học #hệ sinh thái #nông nghiệp #cảnh quan #dịch vụ hệ sinh thái #thâm canh #bảo tồn #quản lý #sinh học phân tán #các chương trình môi trường nông nghiệp #sự phục hồi
Xác định nồng độ ức chế tối thiểu Dịch bởi AI
Journal of Antimicrobial Chemotherapy - Tập 48 Số suppl_1 - Trang 5-16 - 2001
Tóm tắt Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) được định nghĩa là nồng độ thấp nhất của một chất kháng khuẩn có khả năng ức chế sự phát triển nhìn thấy của vi sinh vật sau khi ủ qua đêm, trong khi nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) là nồng độ thấp nhất của chất kháng khuẩn có thể ngăn chặn sự phát triển của một sinh vật sau khi cấy lại vào môi trường không c...... hiện toàn bộ
#nồng độ ức chế tối thiểu #nồng độ diệt khuẩn tối thiểu #kháng sinh #vi sinh vật #chuẩn hóa
Cộng đồng vi sinh vật đất và nấm qua gradient pH trong đất trồng trọt Dịch bởi AI
ISME Journal - Tập 4 Số 10 - Trang 1340-1351 - 2010
Tóm tắt Đất được thu thập qua một thí nghiệm đã bón vôi lâu dài (pH 4.0–8.3), trong đó sự biến đổi của các yếu tố khác ngoài pH đã được giảm thiểu, được sử dụng để khảo sát ảnh hưởng trực tiếp của pH lên sự phong phú và thành phần của hai nhóm chính trong vi sinh vật đất: nấm và vi khuẩn. Chúng tôi giả thuyết rằng các cộng đồng vi khuẩn sẽ bị ảnh hư...... hiện toàn bộ
#vi khuẩn #nấm #pH #vi sinh vật đất #đa dạng #thành phần #đất nông nghiệp #biến đổi #PCR định lượng #tuần tự song song có mã vạch
Các tế bào trung mô tủy xương người ức chế sự sinh sản T-lymphocyte do các kích thích tố tế bào hoặc không đặc hiệu gây ra Dịch bởi AI
Blood - Tập 99 Số 10 - Trang 3838-3843 - 2002
Các tế bào T lymphocyte CD2+ thu nhận từ người cho tế bào trung mô tủy xương (BMSCs) hoặc một bên thứ ba đã được nuôi cấy trong các phản ứng lymphocyte hỗn hợp (MLRs) với các tế bào trình diện kháng nguyên dị hợp huyết (DCs) hoặc các lymphocyte máu ngoại vi (PBLs). Khi các BMSCs tự thân hoặc đồng loại được bổ sung vào các tế bào T bị kích thích bởi DCs hoặc PBLs, có sự giảm thiểu rõ rệt và...... hiện toàn bộ
Tăng Nồng độ Ngoại bào của Glutamate và Aspartate trong Hippocampus của Chuột trong Giai đoạn Thiếu Máu Não Cục Bộ Thoáng Qua Được Theo Dõi Bằng Phương Pháp Siêu Lọc Micro não bộ Dịch bởi AI
Journal of Neurochemistry - Tập 43 Số 5 - Trang 1369-1374 - 1984
Tóm tắt: Các con chuột được sử dụng làm thí nghiệm đã được cấy ghép các ống lọc siêu nhỏ có đường kính 0.3 mm qua hippocampus và được bơm dung dịch Ringer với lưu lượng 2μ1/phút. Các mẫu dung dịch từ dịch ngoại bào được thu thập trong khoảng thời gian 5 phút và được phân tích cho các thành phần axit amino là glutamate, aspartate, glutamine, taurine, alanine và serin...... hiện toàn bộ
#di truyền học #sinh lý học thần kinh #thiếu máu não #glutamate #aspartate #giai đoạn thiếu máu não cục bộ #chuột thí nghiệm #phân tích amino acid
Kết quả sơ sinh của trẻ sinh cực non từ Mạng lưới Nghiên cứu Sơ sinh NICHD Dịch bởi AI
American Academy of Pediatrics (AAP) - Tập 126 Số 3 - Trang 443-456 - 2010
MỤC TIÊU:Bài báo này trình bày dữ liệu từ Mạng lưới Nghiên cứu Sơ sinh của Viện Eunice Kennedy Shriver về Sức khỏe Trẻ em và Phát triển Con người về chăm sóc và tỷ lệ mắc bệnh cũng như tử vong ở trẻ sinh rất nhẹ cân, theo tuổi thai (GA).PHƯƠNG PHÁP:Dữ liệu về giai đoạn trước sinh/sơ sinh đã đư...... hiện toàn bộ
Tổng số: 942   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10